Muốn View source thì làm như thế nào?
Nếu bạn muốn xem mã nguồn của một trang web bạn chỉ cần nhấp chuột phải > View Source là bạn có thể xem được cấu trúc của trang đó như thế nào.
Những thẻ dùng để định dạng văn bản
Tag
Mô Tả
<b>
Định dạng chữ đậm
<big>
Định dạng chữ lớn
<em>
Định dạng kiểu chữ được nhấn mạnh
<i>
Chữ in nghiêng
<small>
Chữ nhỏ
<strong>
Chữ đậm
<sub>
định dạng subscripted (chữ nhỏ)
<sup>
Đ5inh dạng superscripted (chữ lên cao)
<ins>
Dạng chữ mới chèn thêm
<del>
Dạng chữ bị xóa
<s>
Hết hỗ trợ. Thay bằng <del>
<strike>
Hết hỗ trợ. Thay bằng <del>
<u>
Gạch dưới
"Computer Output" Tags
Tag
Mô Tả
<code>
Định dạng code
<kbd>
Kiểu keyboard text
<samp>
Kiểu sample computer code
<tt>
Kiểu teletype text
<var>
Kiểu a variable
<pre>
Kiểu preformatted text
<listing>
Hết hỗ trợ. Dùng<pre> thay thế
<plaintext>
Hết hỗ trợ. Dùng<pre> thay thế
<xmp>
Hết hỗ trợ. Dùng<pre> thay thế
Thẻ Citations, Quotations, và Definition
Tag
Mô Tả
<abbr>
Kiểu tóm tắt
<acronym>
Kiểu viết tắt
<address>
Kiểu địa chỉ
<bdo>
Kiểu chữ định hướng
<blockquote>
Kiểu trích dẫn dài
<q>
Kiểu trích dẫn ngắn
<cite>
1 kiểu trích dẫn khác
<dfn>
Kiểu định nghĩa
Các ký tự đặc biệt trong HTML
Một vài ký tự tương tự như dấu nhỏ hơn <, có một ý nghĩa đặc biệt trong HTML, và do đó không thể được sử dụng như là chữ được. Do vậy để hiển thị được dấu nhỏ hơn < trong HTML chúng ta phải sử dụng những ký tự đặc biệt. Bởi vì dấu < xác định điểm bắt đầu của một thẻ HTML. Nên nếu bạn muốn trình duyệt hiển thị ký tự đó bạn phải thêm và code của nó những ký tự đặc biệt.
Một ký tự đặc biệt có 3 phần: Ký hiệu (&), tên của ký tự hoặc một dấu # và một dãy số và cuối cùng là dấu chấm phẩy ;
Để hiển thị được dấu nhỏ hơn trong HTML bạn phải viết là < hoặc <
Cái hay của việc sử dụng tên thay vì sử dụng số là vì tên của nó thì dễ nhớ hơn nhiều. Nhưng cái dở lại là không phải trình duyệt nào cũng hỗ trợ những tên mới này, trong khi đó hầu hết các trình duyệt đều có thể nhận ra nó ở dạng số.
Bạn nên chú ý rằng ký tự đặc biệt phân biệt chữ hoa và chữ thường. Ví dụ sau đây sẽ giúp bạn thực nghiệm với những ký tự đặc biệt. Lưu ý bạn rằng những ký tự này chỉ có trong trình duyệt Internet Explorer.
Xem ví dụ
Non-breaking space
Ký tự được dùng nhiều nhất trong HTML có lẽ là nbsp (non-breaking space)
Thường thì HTML cắt bớt khoảng trống trong chữ của bạn. Ví dụ nếu bạn viết 10 chỗ trống trong text của bạn thì HTML sẽ loại bỏ 9 trong số đó. Để thêm khoảng trống vào chữ của bạn, bạn phải sử dụng ký tự đặc biệt là
Những ký tự được dùng thường xuyên nhất
Kết quả
Loại
Tên của ký tự
Số
một khỏang trắng
<
nhỏ hơn
<
<
>
lớn hơn
>
>
&
dấu và
&
&
"
ngoắc kép
"
"
'
ngoặc đơn
' (does not work in IE)
'
Một vài ký tự khác
Kết quả
Loại
Tên của ký tự
Số
¢
cent
¢
¢
£
pound
£
£
¥
yen
¥
¥
§
section
§
§
©
copyright
©
©
®
registered trademark
®
®
×
nhân
×
×
÷
chia
÷
÷
Liên kết HTML
HTML sử dụng siêu liên kết để liên kết những tài liệu khác nhau trên trang web.
Ví dụ:
Tạo đường siêu liên kết
Ví dụ này chỉ cho bạn cách tạo siêu liên kết như thế nào
Một tấm hình như là đường link
Ví dụ này hướng dẫn bạn cách dùng hình làm đường liên kết.
Thẻ Anchor và thuộc tính Href
HTML sử dụng thẻ <a> (anchor) để tạo đường liên kết đến một tài liệu khác.
Thẻ anchor có thể liên kết đến bất cứ một tài nguyên nào trên internet, chúng có thể là một trang HTML, một tấm hình, một file nhạc, một bộ phim .v.v.
Cú pháp để tạo một thẻ anchor
<a href="url">Chữ bạn muốn ở đây</a>
Thẻ <a> được sử dụng để tạo một điểm neo và liên kết bắt đầu từ đó, thuộc tính href được sử dụng để chỉ ra tài liệu sẽ được liên kết đến, và chữ ở xuất hiện ở giữa hai tag < và > sẽ được hiển thị dưới dạng siêu liên kết.
Điểm neo sau xác định liên kết đến diễn đàn của vietphotoshop.com
<a href="http://www.vietphotoshop.com/forum">Mời bạn vào diễn đàn của VPTS</a>
Dòng code ở trên sẽ xuất hiện như sau trong trình duyệt.
Mời bạn vào diễn đàn của VPTS
Thuộc tính đích đến:
Với thuộc tính đích đến, bạn có thể xác định liên kết đến tài liệu khác sẽ được mở ra ở đâu. Dòng code dưới đây sẽ mở tài liệu được liên kết trong một cửa sổ trình duyệt mới.
<a href="http://www.vietphotoshop.com/forum"target="_blank">Mời bạn vào diễn đàn của VPTS</a>
Thẻ anchor và thuộc tính tên
Thuộc tính tên được sử dụng để tạo một điểm neo đã được đặt tên. Khi sử dụng điểm neo đã được đặt tên trước chúng ta có thể tạo ra những đường liên kết mà người đọc có thể nhảy trực tiếp đến một phần cụ thể nào đó trên trang web, thay vì họ phải kéo xuống dưới để tìm thông tin. Một dạng như là bookmark vậy!
Dưới đây là cú pháp của điểm neo được đặt tên trước:
<a name="Tên">Chữ bạn muốn hiển thị ở đây</a>
Thuộc tính tên được sử dụng để tạo điểm neo. Tên của điểm neo có thể là bất cứ thứ gì bạn muốn.
Dòng code sau xác định điểm neo được đặt tên trước.
<a name="Photoshop Tutorial">Tất cả tutorial ở đây</a>
Bạn có thể nhận ra rằng thẻ anchor được đặt tên trước được hiển thị không có gì đặc biệt. Để trực tiếp liên kết phần Photoshop Tutorial, bạn chỉ phải thêm dấu # và tên của điểm neo và cuối cùng của một URL. Xem ví dụ sau
<a href="http://www.vietphotoshop.com/#tutorials">Quay lại trang tutorials</a>
Một đường liên kết đến phần Quay lại trang tutorials TỪ trang "html_chuong_3.htm" sẽ như sau:
<a href="#tutorials">Quay lại trang tutorials</a>
Mẹo giúp bạn
Luôn luôn thêm một đường dẫn mỗi khi bạn muốn dẫn đến một thư mục con. Nếu bạn để đường liên kết như sau:
href="http://www.vietphotoshop.com/html" thì bạn sẽ tạo ra 2 lệnh HTTP cho server, bởi vì server sẽ thêm một đường dẫn vào địa chỉ và tạo ra một lệnh mới như sau:
href="http://www.vietphotoshop.com/html/"
Điểm neo được đặt tên thường được sử dụng để tạo Mục Lục tại trang đầu tiên của một tài liệu nhiều trang. Môi chương trong tài liệu đó được cho một điểm neo, và liên kết đến mỗi một điểm neo này sẽ được đặt ở trên cùng của tài liệu.
Nếu trình duyệt không tìm được điểm neo được chỉ ra từ trước, nó sẽ quay lên phần trên cùng của tài liệu.
Một vài ví dụ
Mở liên kết ở một cửa sổ trình duyệt mới
Liên kết đến một vị trí trên cùng một trang
Break out of a frame
Tạo một liên kết dạng mailto
Ví dụ này hướng dẫn bạn cách tạo ra một đường liên kết trực tiếp đến địa chỉ email.
Tạo một liên kết dạng mailto 2
Phức tạp hơn dạng 1
HTML Frames
Với frame bạn có thể hiển thị nhiều trang web trên cùng một cửa sổ trình duyệt. Mỗi một tài liệu HTML được gọi là một frame, và mỗi frame đều độc lập với những frame khác.
Một vài ví dụ về Frame
Tập hợp frame chiều dọc
Ví dụ này hướng dẫn bạn cách tạo một tập hợp frame hàng học với 3 tài liệu khác nhau.
Tập hợp frame chiều ngang
Cách sử dụng thẻ <noframe>
Những nhược điểm khi sử dụng frame:
Người làm web phải theo dõi nhiều tài liệu HTML
Khó có thể in ấn toàn bộ trang web.
Thẻ frameset
Thẻ <frameset> xác định bạn sẽ chia cửa sổ trình duyệt thành những frame như thế nào. Môi một frame xác định một tập hợp các hàng hoặc cột. Giá trị của hàng hoặc cột chỉ ra diện tích của màn hình mà frame đó sẽ chiếm.
Thẻ Frame
Thẻ <frame> xác định tài liệu HTML nào sẽ được chèn vào mỗi frame.
Ở ví dụ dưới đây bạn có một frameset với hai cột. Cột thứ nhất được thiết lập là chiếm 25% độ rộng của cửa sổ trình duyệt. Cột thứ hai được thiết lập sẽ chiếm 75% độ rộng của cửa sổ trình duyệt. Tài liệu html tên là "frame_a.htm" được chèn vào cột thứ nhất, và "frame_b.htm" được chèn vào cột thứ hai.
<frameset cols="25%,75%">
<frame src="frame_a.htm">
<frame src="frame_b.htm">
</frameset>
Mẹo nhỏ giúp bạn
Nếu frame của bạn có đường viền thì người dùng có thể định lại kích thước bằng cách kéo nó. Để tránh việc này bạn có thể thêm noresize="noresize" vào thẻ <frame>
Thêm thẻ <noframes> cho trình duyệt không hỗ trợ frame.
Một vài ví dụ nữa
Hoà trộn tập hợp frame
Ví dụ này hướng dẫn bạn cách tạo một tập hợp frame với 3 tài liệu và làm cách nào để gộp nó vào thành hàng và cột.
Tập hợp frame với noresize="noresize"
Ví dụ này chỉ ra cách sử dụng thuộc tính noresize. Frame trong ví dụ này không thể resize được. Di chuột vào đường biên ở giữa hai frame và bạn có thể nhận ra rằng bạn không thể di chuyển được đường biên.
Navigation frame
Ví dụ này hướng dẫn bạn cách tạo ra một mục lục (navigation) bằng frame. Frame navigation chứa một danh sách những đường link và đích là ở frame thứ hai. Tài liệu "tryhtml_contents.htm" chứa 3 đường link và code của đường link như sau
<a href ="frame_a.htm" target ="showframe">Frame a</a><br>
<a href ="frame_b.htm" target ="showframe">Frame b</a><br>
<a href ="frame_c.htm" target ="showframe">Frame c</a>
Frame thứ hai sẽ hiển thị nội dung của tài liệu được link.
Frame địa phương
Frame ở trong một trang HTML
Nhẩy đến một vùng nhất định trong một frame
Ví dụ này chỉ bạn cách tạo 2 frame, Frame này chứa nguồn đến một phần cụ thể của một file. Phần cụ thể đó được tạo bởi <a name="c10"> trong file "link.htm"
Nhảy đến một vùng nhất định với navigation frame
Ví dụ này sẽ cho bạn thấy có 2 frame. Một frame là navigation frame (content.htm) ở bên trái bao gồm một danh sách các đường link với frame thứ 2 (link.htm) là đích đến. Frame thứ hai hiển thị tài liệu được link. Một trong các đường link ở navigation frame được liên kết đến một phần cụ thể ở file đích. Code HTML của file "content.htm" nhìn như sau: <a href="link.htm" target="showframe"> Link without Anchor</a><br><a href ="link.htm#C10" target ="showframe">Link with Anchor</a>.
Thẻ frame
Tag
Mô Tả
<frameset>
Kiểu a set of frames
<frame>
Kiểu a sub window (a frame)
<noframes>
Kiểu a noframe section for browsers that do not handle frames
<iframe>
Kiểu an inline sub window (frame)
Bảng HTML
Với HTML bạn cũng có thể tạo bẳng cho trang web của mình.
Ví dụ
Bảng
Ví dụ này chỉ bạn cách tạo một bẳng bằng HTML
Đường biên của bảng
Bảng
Bảng được định dạng bởi thẻ <table>. Một bảng được chia ra làm nhiều hàng với thẻ <tr>, môi hàng được chia ra làm nhiều cột dữ liệu với thẻ <td>. Cbữ td là chữ viết tắt của "table data", là nội dung của cột dữ liệu. Một cột dữ liệu có thể bao gồm chữ, hình ảnh, danh sách, đoạn vắn, form và bảng v.v.
<table border="1">
<tr>
<td>row 1, cell 1</td>
<td>row 1, cell 2</td>
</tr>
<tr>
<td>row 2, cell 1</td>
<td>row 2, cell 2</td>
</tr>
</table>
Đoạn code trên sẽ hiển thị như thế này trong cửa sổ trình duyệt
row 1, cell 1
row 1, cell 2
row 2, cell 1
row 2, cell 2
Bảng và thuộc tính đường biên
Nếu bạn không thiết lập thuộc tính đường biên cho bảng thì bảng của bạn sẽ được hiển thị mà không có đường biên. Đôi khi nó có thể hữu dụng nhưng thường thì bạn muốn bảng của bạn có đường biên.
Để hiển thị đường biên của một bảng, bạn phải sử dụng thuộc tính đường biên.
<table border="1">
<tr>
<td>Row 1, cell 1</td>
<td>Row 1, cell 2</td>
</tr>
</table>
Heanding trong bảng
Heading trong một bảng được xác định bằng thẻ <th>
<table border="1">
<tr>
<th>Heading</th>
<th>Another Heading</th>
</tr>
<tr>
<td>row 1, cell 1</td>
<td>row 1, cell 2</td>
</tr>
<tr>
<td>row 2, cell 1</td>
<td>row 2, cell 2</td>
</tr>
</table>
Nó sẽ hiển thị như thế này ở trên trình duyệt
Heading
Another Heading
row 1, cell 1
row 1, cell 2
row 2, cell 1
row 2, cell 2
Cột trống trong bảng
Cột trống không có nội dung thì không được hiển thị tốt lắm ở hầu hết các trình duyệt.
<table border="1">
<tr>
<td>row 1, cell 1</td>
<td>row 1, cell 2</td>
</tr>
<tr>
<td>row 2, cell 1</td>
<td></td>
</tr>
</table>
Nó sẽ có dạng thế này trên trình duyệt
row 1, cell 1
row 1, cell 2
row 2, cell 1
Bạn chú ý rằng đường biên bao quanh cột trống bị mất (nhưng trong trình duyệt Mozilla Firefox nó sẽ hiển thị đường biên)
Để tránh điều này xảy ra, bạn thêm một non-breaking space ( ) vào cột trống đó, để làm cho đường biên của nó được hiện thỉ.
<table border="1">
<tr>
<td>row 1, cell 1</td>
<td>row 1, cell 2</td>
</tr>
<tr>
<td>row 2, cell 1</td>
<td> </td>
</tr>
</table>
Nó sẽ hiển thị như sau ở trình duyệt
row 1, cell 1
row 1, cell 2
row 2, cell 1
Mẹo nhỏ giúp bạn
Loại thẻ <thead>,<tbody> and <tfoot> ít khi được sử dụng, bởi vì nó không phải là tính năng được
Một vài ví dụ nữa
Bảng không có đường biên
Headings trong bảng
Cột trống
Ví dụ này chỉ cho bạn cách sử dung " " để hiển thị cột không có nội dung.
Bảng với viền ngoài
Cột chiếm hơn một cột hoặc hàng
Thẻ trong bảng
Ví dụ này hướng dẫn bạn cách hiển thị nội dung ở trong nội dung khác.
Cell padding
Ví dụ này hướng dẫn bạn cách tạo cellpadding để tạo ra nhiều khoảng trắng hơn giữa nội dung và đường biên của nó.
Cell spacing
Cách sử dụng cellspacing để tăng khoảng cách giữa các cột.
Thêm màu nền hoặc hình nền cho bảng
Thêm màu nền hoặc hình nền cho cột
Căn chỉnh nội dung của cột
Hướng dẫn cách sử dụng thuộc tính "align" để căn chỉnh nội dung của cột, và tạo ra một bảng nhìn đẹp mắt hơn.
Thuộc tính frame
Chỉ cách sử dụng thuộc tính "frame" để điều khiển đường biên của bảng.
Thẻ table
Tag
Mô Tả
<table>
Vẽ bảng
<th>
hàng đầu của bảng
<tr>
hàng trong bảng
<td>
ô trong hàng
<caption>
nhãn của bảng
<colgroup>
nhóm các cột
<col>
Định các thuộc tính của cột
<thead>
Hàng Đầu bảng
<tbody>
Thân của bảng
<tfoot>
Hàng cuối bảng
Danh sách HTML
HTML hỗ trợ những dạng danh sách theo thứ tự, không theo thứ tự và định nghĩa.
Ví dụ
Danh sách không theo thứ tự
Danh sách theo thứ tự
Danh sách không theo thứ tự
Danh sách không theo thứ tự là một danh sách các mục. Danh sách của các mục sẽ được đánh dấu bởi những bullet (dạng như gạch đầu dòng nhưng là một vòng tròn màu đen).
Danh sách không theo thứ tự bắt đầu với thẻ <ul>. Mỗi một mục được bắt đầu với một thẻ <li>.
<ul>
<li>
www.bantayden.com</li><li>
www.vietphotoshop.com</li></ul>
Nó sẽ xuất hiện như thế này trong trình duyệt.
*
www.bantayden.com *
www.vietphotoshop.com Ở giữa những mục trên bạn có thể chèn thêm chữ vào như là xuống hàng, hình ảnh, đường liên kết thậm chí là một danh sách khác.
Danh sách theo thứ tự
Danh sách theo thứ tự cũng là một dạng danh sách của các mục. Nhưng những mục trong đó được đánh dấu bởi số. Một danh sách theo thứ tự bắt đầu với thẻ <ol>. Mỗi mục được bắt đầu với thẻ <li>.
<ol>
<li>
www.bantayden.com</li><li>
www.vietphotoshop.com</li></ol>
Nó sẽ xuất hiện như thế này trong trình duyệt.
1.
www.bantayden.com 2.
www.vietphotoshop.com Ở giữa những mục trên bạn có thể chèn thêm chữ vào như là xuống hàng, hình ảnh, đường liên kết thậm chí là một danh sách khác.
Danh sách dạng định nghĩa
Một danh sách dạng định nghĩa không phải là danh sách của các hạng mục. Nó là một danh sách của các thuật ngữ và những lời giải thích của thuật ngữ đó. Một danh sách định nghĩa bắt đầu với thẻ <dl>. Mỗi một thuật ngữ được bắt đầu với thẻ <dt>. Mỗi định nghĩa trong danh sách định nghĩa được bắt đầu bằng thẻ <dd>.
<dl>
<dt>
www.bantayden.com</dt><dd>Tiền thân của vietphotoshop</dd>
<dt>
www.vietphotoshop.com</dt><dd>Trang web chuyên về Photoshop cho người Việt</dd>
</dl>
Nó sẽ xuất hiện như sau trong trình duyệt
www.bantayden.com Tiền thân của vietphotoshop
www.vietphotoshop.com Trang web chuyên về Photoshop cho người Việt
Ở giữa những mục trên bạn có thể chèn thêm chữ vào như là xuống hàng, hình ảnh, đường liên kết thậm chí là một danh sách khác.
Một vài ví dụ nữa
Một vài dạng khác của danh sách theo thứ tự
Một vài dạng khác của danh sách không theo thứ tự
Nested list
Nested list 2
Danh sách dạng định nghĩa
Những thẻ danh sách
Tag
Mô Tả
<ol>
Danh sách có sấp xếp
<ul>
Danh sách không sáp xếp
<li>
1 phần tử trong danh sách
<dl>,<dt>,<dd>
Kiểu danh sách
<dir>
Hết hỗ trợ. Dùng<ul> thay thế
<menu>
Hết hỗ trợ. Dùng<ul> thay thế
HTML form và trường nhập liệu.
HTML form được sử dụng để chọn những dữ liệu nhập vào khác nhau của người dùng.
Ví dụ
Text fields
Cách tạo những trường chữ trong một trang HTML. Người dùng có thể viết chữ trong trường chữ.
Trường mật khẩu
Form
Một form là một vùng mà nó bao gồm những thành phần của form. Thành phần của form là những thành phần cho phép người dùng có thể điền thông tin như là trường chữ, menu thả xuống, nút radio, và các hộp kiểm vào một form.
Một form được xác định bởi thẻ <form>
<form>
<input>
<input>
</form>
Nhập liệu
Thẻ form được sử dụng nhiều nhất là thẻ <input>. Loại dữ liệu nhập vào sẽ được xác định bởi thuộc tính của nó. Những trường nhập liệu được sử dụng nhiều nhất được giải thích ở dưới đây.
Text field
Text field được sử dụng khi bạn muốn người dùng đánh chữ, số v.v.. vào một form.
<form>
First name:
<input type="text" name="firstname">
<br>
Last name:
<input type="text" name="lastname">
</form>
Nó sẽ xuất hiện như sau trong trình duyệt
First name:
Last name:
Bạn chú ý rằng bản thân của form thì bị ẩn đi. Hơn nữa trên hầu hết các trình duyệt trường text được mặc định là 20 ký tự.
Nút radio
Nút radio được sử dụng khi bạn muốn người dùng chọn một trong những lựa chọn bạn đưa ra.
<form>
<input type="radio" name="sex" value="male"> Male
<br>
<input type="radio" name="sex" value="female"> Female
</form>
Nó sẽ xuất hiện như sau trên trình duyệt
Male
Female
Chú ý rằng chỉ có một lựa chọn có thể được chọn.
Hộp kiểm
Hộp kiểm được sử dụng khi bạn muốn người chọn có thể chọn nhiều lựa chọn hơn.
<form>
<input type="checkbox" name="bike">
I have a bike
<br>
<input type="checkbox" name="car">
I have a car
</form>
Nó sẽ như sau trong trình duyệt
I have a bike
I have a car
Thuộc tính hoạt động cùa form và nút Submit.
Khi người dùng nhấp chuột vào nút "submit", nội dung của form đó sẽ được gửi đến một tệp tin khác. Thuộct ính hoạt động của form xác định tên của file mà nó sẽ gửi nội dung đến. Tệp tin đó được xác định trong thuộc tính hoạt động của form và thường thì nó sẽ có những hành động với dữ liệu nó nhận được.
<form name="input" action="html_form_action.asp"
method="get">
Username:
<input type="text" name="user">
<input type="submit" value="Submit">
</form>
Trong trình duyệt nó nhìn như sau
Username:
Khi bạn gõ tên bạn vào trường chữ ở trên và nhấp vào nút Submit, bạn sẽ gửi thông tin đó vào một trang gọi là "html_form_action.asp". Trang đó sẽ chỉ cho bạn thấy dữ liệu nhận được.
Thêm một vài ví dụ
Hộp kiểm
Radio buttons
Menu thả xuống
Một dạng menu thả xuống khác
Vùng chữ
Tạo một nút bấm
Fieldset xung quanh dữ liệu
Ví dụ về form
Form với trường nhập liệu và nút Submit
Cách chèn form vào một trang, form chứa 2 trường nhập liệu và một nút submit.
Form với hộp kiểm
Form với radio buttons
Gửi email từ một form
Thẻ của form
Tag
Mô Tả
<form>
Kiểu form để nhập thông tin
<input>
Một ô nhập liệu
<textarea>
Vùng nhập liệu có nhiều hàng
<label>
Nhãn
<fieldset>
Nhóm các vùng nhập với nhau
<legend>
nhản của 1 fieldset
<select>
Danh sách chọn
<optgroup>
nhóm các phần tử trong danh sách chọn
<option>
1 phần tử trong danh sách chọn
<button>
Nút bấm
<isindex>
Hết hỗ trợ. Dùng <input> thay thế
Hình ảnh trong HTML
Với HTML bạn có thể thể hiện hình ảnh trong tài liệu.
Ví dụ
Chèn hỉnh ảnh
Cách cho hiển thị một tấm hình trên trang web.
Chèn hình ảnh từ những vị trí khác
Cách hiện một hoặc nhiều tấm hình từ một thư mục khác hoặc từ một server khác trên trang web của bạn.
Thẻ Image và thuộc tính src
Trong HTML, hình ảnh được xác định bởi thẻ <img>. Để hiển thị một hình trên trang web, bạn cần phải sử dụng thuộc tính src. Src là chữ viết tắt của source. Giá trị của thuộc tính src là địa chỉ URL của hình ảnh mà bạn muốn hiển thị trên trang web.
Cú pháp để xác định một tấm hình
<img src="url">
Địa chỉ URL chỉ đến điểm mà hình ảnh được lưu trữ. Một file hình có tên là "boat.gif" được đặt ở thư mục images trên
www.bantayden.com có địa chỉ URL là:
http://www.bantayden.com/images/boat.gifTrình duyệt sẽ hiển thị hình ảnh nơi mà có thẻ image được chèn trong tài liệu. Nếu bạn muốn thêm thẻ image vào giữa một đoạn văn, trình duyệt sẽ hiển thị đoạn văn thứ nhất trước, sau đó đến hình và sau cùng là đoạn văn thứ hai.
Thuộc tính Alt
Thuộc tính alt được sử dụng để xác định chữ thay cho hình. Bởi vì nếu hình đó không hiện được thì một dòng chữ sẽ xuất hiện để báo cho người đọc biết. Gía trị của thuộc tính alt là một dòng chữ như sau:
<img src="boat.gif" alt="Big Boat">
Thuộc tính alt báo cho người đọc biết họ không xem được hình gì khi mà trình duyệt không load được hình đó. Trình duyệt sau đó sẽ hiển thị dòng chữ thay vì hình ảnh. Bạn nên tạo cho mình thói quen thêm thuộc tính "alt" vào mỗi tấm hình trên một trang, để tăng khả năng hiển thị và giúp những người lướt web mà không dùng hình ảnh.
Một vài ví dụ
Hình nền
Căn chỉnh hình ảnh
Để hình ảnh "bơi lội" tự do
Điều chỉnh hình với kích cỡ khác nhau
Hiển thị chữ thay thế cho tấm hình
Tạo siêu liên kết cho tấm hình
Tạo image map
Cách tạo một image map, với những vùng có thể click được. Mỗi một vùng của hình là một đường liên kết.
Biến tấm hình thành image map
Cách biến một tấm hình thành một image map. Bạn sẽ thấy nếu bạn di chuyển con chuột lên trên tấm hình, góc phần tư sẽ xuất hiện trên thanh trạng thái.
Thẻ Image
Tag
Mô Tả
<img>
Hình ành
<map>
Định nghĩa map ( sơ đồ trên 1 hình)
<area>
Định Area, 1 vùng nhỏ tương ứng trên sơ đồ
HTML Background
Một background đẹp có thể làm cho trang của bạn nhìn đẹp mắt hơn.
Ví dụ
Hình nền đẹp
Hình nền đẹp 2
Hình nền xấu
Backgrounds
Thẻ <body> có hái thuộc tính nơi mà bạn có thể chọn loại background cho mình. Background có thể là một màu hoặc là một tấm hình.
Bgcolor
Thuộc tính bgcolor thiết lập hình nền là một màu. Giá trị của thuộc tính này là hệ số hexadecimal, một giá trị màu RGB hoặc một tên màu
<body bgcolor="#000000">
<body bgcolor="rgb(0,0,0)">
<body bgcolor="black">
Dòng code trên cùng thiết lập hình nền thành màu đen.
Background
Thuộc tính background thiết lập một tấm hình làm hình nền. Giá trị của thuộc tính này là địa chỉ URL của tấm hình bạn muốn sử dụng. Nếu một tấm hình nhở hơn so với cửa sổ trình duyệt, tấm hình đó sẽ tự nhân lên đến khi nào nó che phủ hết cửa sổ trình duyệt.
<body background="clouds.gif">
<body background="http://www.w3schools.com/clouds.gif">
Địa chỉ URL có thể là tương đối như là ở dòng code thứ nhất hoặc tuyệt đối như là ở dòng thứ 2.
Chú ý: nếu bạn muốn sử dụng hình nền, bạn nên nhớ rằng:
*
Hình nền đó có làm giảm tốc độ load của trang nhiều không? thường thì hình được chọn làm hình nền không nên vượt quá 10K.
*
Hình nền đó có hợp với các hình khác trên trang không?
*
Hình nền đó có hợp với chữ không?
*
Hình nền đó nhìn có đẹp không nếu nó chỉ có một mình
*
Hình nền đó có làm cho người đọc mất tập trung không?
Mẹo nhỏ giúp bạn
*
Một số ít những trang web có sử dụng hình nền bằng hình ảnh
*
Hầu hết các site sử dụng hình nền là màu trắng, đen hoặc xám.